PHẨM SONG YẾU

1. Tâm đầu các pháp
  Làm chủ tạo tác
  Với tâm nhiễm ô
  Khổ lăn nghiệp ác.
   
2. Tâm đầu các pháp
  Làm chủ tạo tác
  Với tâm tịnh thanh
  Bóng hình hỷ lạc.
   
3. Lăng mạ đánh đập
  Cướp đoạt phá hoại
  Ôm lòng hận thù
  Hận thù tiếp mãi.
   
4. Lăng mạ đánh đập
  Cướp đoạt phá hoại
  Buông lòng hận thù
  Hận thù tự diệt.
   
5. Lửa chẳng tắt lửa
  Thù chẳng diệt thù
  Từ bi nước rửa
  Nghìn xưa oán cừu
  (Đó là định luật).
   
6. Chim trước khi chết
  Tiếng hót bi thương
  Người biết sống chết
  Chẳng buồn hơn thua.
   
7. Tham đắm khoái lạc
  Tinh cần chẳng chuyên
  Ma vương nhiếp phục
  Bão dập cành mềm.
   
8. Chẳng tham khoái lạc
  Tinh tấn chuyên cần
  Ma không khuất phục
  Núi đá gió luồn.
   
9. Mặc áo cà sa
  Chưa rời uế trược
  Giới luật lơ là
  Cà sa ô trược.
   
10. Chân thành, khiết kỷ
  Giới luật nghiêm trì
  Xa lìa cấu uế
  Xứng làm Sa-di.
   
11. Không thật tưởng thật
  Chân thật ngờ không
  Vọng chấp điên đảo
  Khó đạt thật chân.
   
12. Chân thật biết thật
  Không thật biết không
  Chẳng chấp huyễn vọng
  Ngộ tánh thật chân.
   
13. Nhà lợp không kín
  Mưa gió dột vào
  Tâm tu không khéo
  Tham dục lọt vào.
   
14. Ngôi nhà khéo lợp
  Mưa không dột vào
  Tâm luôn điều ngự
  Tham dục khó vào.
   
15. Kẻ gây ác nghiệp
  Sầu não héo hon
  Sợ hãi rình rập
  Nay buồn mai buồn.
   
16. Người gây thiện nghiệp
  An lạc nơi nơi
  Hương xông hoa nở
  Nay vui mai vui.
   
17. Làm điều bất thiện
  Điên đảo bi ai
  Việc ác viên đá
  Xây ngục tương lai.
   
18. Tu hành phước huệ
  Hoan hỉ hoa tươi
  Nay sướng mai sướng
  Thác sinh cõi trời.
   
19. Đọc, tụng nhiều kinh
  Tu hành phóng dật
  Chăn thuê bò người
  Chẳng Sa môn hạnh.
   
20. Tụng ít kinh điển
  Y giáo hành trì
  (Tâm tịnh giải thoát
  Bỏ tham sân si)
  Cõi này cõi khác
  Hạnh lành Sa môn.

 

PHẨM TINH CẦN

21. Buông lung cõi chết
  Trật tự cõi sinh
  Tiết độ bất tử
  Phóng dật thây ma.
   
22. Kẻ trí ngăn nắp
  Không sống buông lung
  Hằng gìn trật tự
  Cõi thánh an vui.
   
23. Thiền định kiên nhẫn
  Tinh tấn hành trì
  Giải thoát an ổn
  Chứng nhập vô vi.
   
24. Hằng giữ chánh niệm
  Tịnh hạnh tu hành
  Tinh tấn hăng hái
  Tăng trưởng tiếng lành.
   
25. Điều thân, khắc kỷ
  Cố gắng tinh cần
  Kẻ trí đảo lớn
  Chẳng sợ thủy thần.
   
26. Ngu si ám độn
  Chìm đắm buông lung
  Gìn tâm kẻ trí
  Như giàu giữ châu.
   
27. Phóng dật kiêu sa
  Khổ đau dục lạc
  Tỉnh giác tu thiền
  Mới mong an lạc.
   
28. Trừ dứt buông lung
  Không còn lo sợ
  Trí như núi cao
  Ngu như đất bở.
   
29. Tỉnh giữa phóng dật
  Thức giữa quần mê
  Trí như tuấn mã
  Bỏ sau ngựa hèn.
   
30. Nhờ không buông lung
  Đế Thích thiên chủ
  Trật tự được khen
  Buông tuồng bị chửi.
   
31. Tỳ kheo siêng tu
  Buông tuồng khiếp sợ
  Như ngọn lửa hồng
  Đốt thiêu kiết sử.
   
32. Tỳ kheo năng tu
  Không ưa phóng dật
  Tới đích Niết Bàn
  Không bị đọa lạc.

 

PHẨM TÂM

33. Phàm tâm dao động
  Hốt hoảng khó kềm
  Trí tâm điều phục
  Thợ khéo uốn tên.
   
34. Cá quăng lên bờ
  Sợ sệt vùng vẫy
  Biết sợ, điều tâm
  Ác ma thoát cảnh.
   
35. Phàm tâm theo dục
  Dao động tiến lùi
  Trí tâm điều phục
  Thân được an vui.
   
36. Phàm tâm theo dục
  Ẩn hiện khó lường
  Trí biết phòng hộ
  Tâm thể an khương.
   
37. Phàm tâm đơn độc
  Ẩn khuất hang sâu
  Thoát ma trói buộc
  Nếu điều được tâm.
   
38. Tâm không an định
  Chánh pháp khó rành
  Lòng không kiên cố
  Trí huệ khó thành.
   
39. Người tâm thanh tịnh
  Các lậu không còn
  Thiện ác sợ hãi
  Giác ngộ viên thành.
   
40. Thân như đồ gốm
  Giam tâm quách thành
  Dẹp ma huệ kiếm
  Thắng lợi không sanh (tâm).
   
41. Thân như củi mục
  Lòng đất ngủ đời
  Xác vô ý thức
  Vô dụng tắt hơi.
42. Thù hại kẻ thù
  Oan gia kết oán
  Tâm hướng ác tà
  Vô cùng tai nạn.
   
43. Chẳng phải bà con
  Chẳng do cha mẹ
  Tâm hướng thiện lành
  Khiến mình cao thượng.

 

PHẨM HƯƠNG HOA

44. Chinh phục tam giới
  Khéo điều phục tâm
  Khéo giảng Pháp Cú
  Thợ kết hoa thơm.
   
45. Hữu học tam giới
  Thông suốt điển kinh
  Khéo giảng Pháp Cú
  Thợ kết hoa thơm.
   
46. Quán thân bọt nổi
  Pháp huyễn ma quân
  Mũi tên cám dỗ
  Thoát xa tử thần.
   
47. Xóm làng say ngủ
  Nước lũ cuốn phăng
  Hoa trái (của cải) góp nhặt
  Đi theo tử thần.
   
48. Sinh tâm ái trước
  Dục lạc hồng trần
  Hoa trái (của cải) tích được
  Đi theo tử thần.
   
49. Sa môn khất thực
  Như ong tìm hoa
  Chỉ lo lấy mật
  Chẳng tổn sắc hương.
   
50. Chớ ngó lỗi người
  Làm không? Chưa được?
  Nên nhìn lại mình
  Việc xong? Chưa được?
   
51. Hoa đẹp phô sắc
  Chẳng tỏa hương thơm
  Lời khéo vô ích
  Làm lành tốt hơn.
   
52. Hoa đẹp phô sắc
  Tỏa ngát hương thơm
  Nói lành làm phúc
  Kết quả tốt hơn.
   
53. Hoa kết tràng hoa
  Hương thơm ba tạng
  Thân dù tử sanh
  Tạo nhiều thiện sự.
   
54. Kỳ hoa dị thảo
  Ngược gió không hương
  Đức hạnh chân chính
  Hương khắp muôn phương.
   
55. Các loài hoa quý
  Ngào ngạt hương hoa
  Sen xanh giải thoát
  Đức hạnh hơn xa.
   
56. Trăm hoa vi diệu
  Lan tỏa ngát hương
  Chỉ hương đức hạnh
  Xông tận chư thiên.
   
57. Trang nghiêm giới đức
  Lòng chẳng buông lung
  Trụ an chánh trí
  Thoát khỏi ác ma.
   
58. Giữa đầm bùn nhơ
  Bên con đường lớn
  Thanh khiết hoa sen
  Bao người đẹp ý.
   
59. Giữa chốn ta bà
  Phàm phu ngu muội
  Trí tuệ soi đời
  Phật tử thị hiện.

 

PHẨM NGU ÁM

60. Kẻ thức đêm dài
  Đường dài kẻ mệt
  Ngu tối luân hồi
  Chánh pháp chẳng đạt.
   
61. Không gặp hơn mình
  Ngang mình kết bạn
  Thà ở một mình
  Hơn ngu bầu bạn.
   
62. Con ta, tài sản
  Phàm phu lo hoài
  Ta còn không có
  Con ai? Của ai?
   
63. Ngu biết mình ngu
  Ấy là người trí
  Ngu xưng rằng trí
  Đích thị là ngu.
   
64. Ngu gần người trí
  Chánh pháp chẳng tường
  Như muỗng múc thuốc
  Chẳng biết vị gì.
   
65. Trí gần gũi trí
  Chánh pháp tỏ tường
  Như lưỡi nếm thuốc
  Rõ biết vị, mùi.
   
66. Phàm phu thiếu trí
  Cừu địch chung đường
  Người tạo nghiệp ác
  Khổ báo tai ương.
   
67. Người gây điều ác
  Khóc lóc ăn năn
  Vẫn không tránh khỏi
  Quả báo tương lai.
68. Người tạo điều thiện
  Chẳng khóc ăn năn
  Đời vui hớn hở
  Thọ hưởng quả lành.
   
69. Ác nghiệp chưa thành
  Ngu mê đường mật
  Ác nghiệp đã thành
  Đắng cay khổ chịu.
   
70. Tháng ngày rau cỏ
  Người ngu mãi ăn
  Chẳng bằng công quả
  Chánh pháp tư duy.
   
71. Nấu sữa thành bơ
  Khó xong một sớm
  Nghiệp ác phàm phu
  Tro than lửa ngún
72. Phàm phu vọng trí
  Hành động bại vong
  Tổn hại hạnh phúc
  Trí tuệ tiêu tan.
   
73. Ngu ham danh hão
  Ngồi trên chúng tăng
  Muốn làm viện chủ
  Mong chi cúng dường.
   
74. Ngu muốn tăng tục
  Làm theo “lệnh” mình
  Các việc lớn nhỏ
  Kiêu mạn tăng thêm.
   
   
75. Thế gian Niết Bàn
  Hàng đệ tử Phật
  Thấu biết rõ ràng
  Chớ tham danh lợi
  Giải thoát lo toan.

 

PHẨM HIỀN TRÍ

76. Kết thân hiền trí
  Chỉ bày lỗi lầm
  Kho tàng bảo vật
  Thoát khỏi hoại vong.
   
77. Dạy dỗ khuyên răn
  Can người làm ác
  Người lành kính yêu
  Người dữ oán ghét.
   
78. Chớ kết bạn ác
  Chớ gần tiểu nhân
  Nên kết bạn lành
  Chí khí cao thượng.
   
79. Uống nước chánh pháp
  Tịnh lạc tâm thanh
  Thánh nhân thuyết pháp
  Người trí hân hoan.
80. Trị thủy dẫn nước
  Làm cung nắn tên
  Thợ mộc xẻ gỗ
  Trí điều phục tâm.
   
81. Núi đá kiên cố
  Chẳng bị gió lay
  Tán dương phỉ báng
  Người trí chẳng lay.
   
82. Hồ sâu nước lặng
  Trong sạch dịu dàng
  Người trí nghe pháp
  Tâm tịnh thân an.
   
83. Lành không tham dục
  Trí chẳng mừng lo
  Xa lìa tất cả
  Khổ, lạc chẳng lay.
   
84. Phồn vinh mưu cầu
  Phương tiện bất chánh
  Thiên hạ mưu cầu
  Không làm việc ác
  Trí tuệ thật người
  Giới hạnh chánh pháp.
   
85. Trong đám nhân quần
  “Bờ kia” vài “mống”
  Quanh quẩn “Bờ này”
  Ngược xuôi cả “đống!”.
   
86. Người hay thuyết pháp
  Chánh pháp tu hành
  “Bờ kia” đạt tới
  Vượt thoát ma tà.
   
87. Trí bỏ pháp ác
  Tu tập pháp lành
  Ly gia cắt ái
  Học làm Sa môn.
   
88. Trí vui chánh pháp
  Gột sạch uế tâm
  Lìa xa ngũ dục
  Thoát khỏi mê lầm.
   
89. Chính tâm tu tập
  Các pháp giác chi
  Xa lìa cố chấp
  Nhiễm ái bỏ đi
  Diệt hết phiền não
  Sáng suốt tức thì
  (Sẽ chứng Niết Bàn
  Trong đời hiện tại).

 

PHẨM A LA HÁN

90. Người đã giải thoát
  Dứt hết buộc ràng
  Đi đường đến đích
  Chẳng sợ khổ nàn.
   
91. Dũng mãnh chánh niệm
  Không thích tại gia
  Ngỗng trời tung cánh
  Chẳng tiếc hồ ao.
   
92. Chim giữa hư không
  Khó tìm dấu vết
  Tự tại thong dong
  (A) La Hán y hệt.
   
93. Những A La Hán
  Dứt sạch lậu phiền
  Không tham ăn uống
  Tự tại như chim
  (Bay giữa trời xanh
  Vượt ra tam giới
  Dấu vết khó tìm).
   
94. Những A La Hán
  Nhiếp phục các căn
  Như tên kỵ mã
  Điều luyện ngựa lành
  (Không còn phiền não
  Kính mộ nhân, thiên).  
   
95. Những A La Hán
  Dứt hết hận sân
  Chí thành kiên cố
  Tâm như đất bằng
  (Luân hồi chẳng chuyển
  Ao sâu không bùn).
   
96. Những A La Hán
  Ý nghiệp tịnh yên
  Ngữ hành vắng lặng
  (Chánh trí giải thoát)
  Được an ổn luôn.
   
97. Những A La Hán
  Vô tín, vô vi
  Nhân quả chẳng buộc
  Liễu đạt minh tri
  Bậc vô thượng sĩ.
   
98. Làng mạc núi rừng
  Đất bằng gò trũng
  (A) La Hán chỗ nào
  Cảnh vui an ổn.
   
99. Làng mạc núi rừng
  Nơi vui La Hán
  Dục lạc lửa bừng
  Đời vui chửa chán.

 

PHẨM NGÀN

100. Tụng ngàn kinh không hiểu
  Sao bằng hiểu một câu
  Tụng ngàn kinh vô ích
  Một câu rõ nhiệm mầu.
101. Tụng ngàn kệ không hiểu
  Sao bằng một kệ thông
  Nghe xong tâm tịnh liễu
  Tâm pháp đã viên thông.
   
102. Tụng trăm kệ không hiểu
  Sao bằng Pháp Cú thông
  Nghe xong tâm tịnh liễu
  Tâm pháp đã viên thông.
   
103. Thắng ngàn giặc chiến trường
  Không bằng mình tự thắng
  Là chiến sĩ ngoan cường
  Là tối thượng chiến thắng.
104. Tự thắng mình vẻ vang
  Hơn thắng người đồng loại
  Muốn thắng được chính mình
  Tiết chế lòng tham ái.
   
105. Thiên Thần, Càn Thát Bà
  Ma Vương hay Phạm Thiên
  Tất cả đều thất bại
  Trước người tự thắng mình.
   
106. Mỗi tháng bỏ vàng bạc
  Tế tự cả trăm năm
  Sao bằng trong giây lát
  Cúng dường bậc chân tăng.
   
107. Cả trăm năm thờ lửa
  Mù mịt ở rừng sâu
  Sao bằng trong giây lát
  Cúng dường bậc chân tu.
108. Suốt năm lo tế tự
  Cầu phước báu ở đời
  Chẳng bằng công đức
  Lễ kính bậc chánh chơn.
   
109. Thường hoan hỉ kính lễ
  Bậc trưởng thượng người già
  Bốn điều được tăng trưởng
  Vui, khỏe, đẹp, thọ dài.
   
110. Dù sống cả trăm năm
  Giới ác, không thiền định
  Sao bằng sống một ngày
  Trì giới, tu thiền định.
   
111. Dù sống cả trăm năm
  Thiếu trí tuệ thiền định
  Sao bằng sống một ngày
  Đủ trí tuệ thiền định.
   
112. Dù sống cả trăm năm
  Giải đãi không tinh tấn
  Sao bằng sống một ngày
  Luôn chuyên cần tinh tấn.
   
113. Dù sống cả trăm năm
  Chẳng rõ pháp sinh diệt
  Sao bằng sống một ngày
  Liễu vô thường sinh diệt.
   
114. Dù sống cả trăm năm
  Đạo vô vi chẳng thấu
  Sao bằng sống một ngày
  Đạo vô vi rõ thấu.
   
115. Dù sống cả trăm năm
  Không thấy pháp tối thượng
  Sao bằng sống một ngày
  Rõ biết pháp tối thượng.

 

PHẨM ÁC

116. Siêng năng làm lành
  Ngăn tâm nổi ác
  Biếng nhát làm lành
  Tâm ưa nổi ác.
   
117. Nếu lỡ làm ác
  Lập tức ngưng ngay
  Chớ vui việc ác
  Sẽ gặt khổ đau.
   
118. Nếu đã làm lành
  Hãy nên tiếp tục
  Nên vui việc lành
  Sẽ gặt thọ lạc.
   
119. Nghiệp ác chưa hiện
  Kẻ ác an vui
  Nghiệp ác hiện rồi
  Kêu than đã muộn.
   
120. Nghiệp lành chưa đến
  Người hiền khổ đau
  Quả lành hiện đến
  Người hiền vui sao.
   
121. Chớ khinh ác nhỏ
  Tội báo dồn đầy
  Từng giọt nước nhểu
  Lâu cũng tràn bình.
   
122. Chớ khinh lành nhỏ
  Bỏ qua chẳng làm
  Từng giọt nước nhểu
  Lâu cũng bình tràn
  (Kẻ trí toàn thiện
  Do tích chứa dần).
   
123. Lái buôn nhiều tiền
  Tránh đi đường hiểm
  Điều ác xa liền
  Như tránh thuốc phiện.
   
124. Tay không vết thương
  Không sợ nhiễm độc
  Với kẻ hiền lương
  Ác không hại được.
   
125. Ác hại người hiền
  Khinh người thanh tịnh
  Tự hại chính mình
  Ngược gió tung bụi.
   
126. Người sinh thai bào
  Ác đọa địa ngục
  Hiền sinh cõi trời
  Niết Bàn dứt nghiệp.
   
   
127. Trời cao đáy bể
  Núi thẳm hang sâu
  Thế gian đi khắp
  Nghiệp quả trốn đâu?
   
128. Trời cao đáy bể
  Núi thẳm hang sâu
  Thế gian đi khắp
  Tử thần trốn đâu
  (Chạy đâu cho thoát?!).

 

PHẨM HÌNH PHẠT

129. Ai cũng sợ chết
  Cũng sợ gươm đao
  Lấy mình suy gẫm
  Chớ hại giết nhau.
130. Ai cũng thích sống
  Cũng sợ gươm dao
  Lấy mình suy gẫm
  Chớ gieo oán sầu.
131. Cầu vui cho mình
  Gây đau kẻ khác
  Hạnh phúc tan rồi
  Sa vào lửa vạc.
   
132. An vui cho mình
  An vui kẻ khác
  Hạnh phúc vô cùng
  Đời sau an lạc.
   
133. Chớ nói lời ác
  Cả lúc giận hờn
  Lời ác đáp trả
  Như dao đau hơn.
   
134. Im như chuông bể
  Không cãi, chửi thề
  Người thẹn hết cãi
  Tự tại Niết Bàn.
   
135. Chăn trâu dùng gậy
  Lùa trâu ra đồng
  Già chết cũng thế
  Xua người tử vong.
   
136. Ngu tạo nghiệp ác
  Không hiểu luân hồi
  Dầu tham khổ báo
  Lấy lửa đốt mình.
   
137. Bức bách người hiền
  Thọ mười khổ báo:
  1. Tiền tài tiêu tan
  2. Thân thể bại hoại.
   
138. 3. Loạn ý tán tâm
  4. Bệnh nặng hành hạ
  5. Tai họa vua quan
  6. Bị vu trọng tội.
   
139. 7. Quyến thuộc chia lìa
  8. Tài sản tan nát
  9. Giặc đốt cửa nhà
  10. Chết sa địa ngục.
   
140. Tìm cầu chân lý
  Chẳng đày đọa mình
  Bôi tro tuyệt thực
  Giữ sạch thân hình.
   
141. Bện tóc, ngồi xổm
  Vùi đất chân không
  Chưa dứt nghi hoặc
  Khó liễu tịnh thanh.
   
142. Giữ tâm tịch tịnh
  Không hại sinh linh
  Kiên trì phạm hạnh
  Đáng gọi Sa môn.
143. Khó gặp ở đời
  Người biết hổ thẹn
  Tự chế lời dèm
  Tránh điều sỉ nhục
  (Ngựa giỏi tránh roi).
   
144. Ngựa hiền chạm roi
  Nhiệt tâm hăng hái
  Tín giới chuyên cần
  Thiền định chánh pháp
  (Sám hối hết phiền).
   
145. Trị thủy dẫn nước
  Làm cung nắn tên
  Thợ mộc xẻ ván
  Người lành điều tâm (thân).

PHẨM GIÀ

146. Cười gì? Vui gì?
  Cõi đời thiêu đốt
  Bưng bít tối tăm
  Ánh Vàng chẳng kiếm.
   
147. Thân thể mỹ miều
  Đống xương lở lói
  Tật bệnh vết thương
  Có chi trường cửu.
148. Thân xác suy già
  Khu rừng bệnh tật
  Có tử có sinh
  Có còn có mất.
149. Trái bầu mùa thu
  Héo khô rụng xuống
  Màu hạc đống xương
  Vui gì? Thân mượn!.
150. Thành xây xương cốt
  Máu thịt quét tô
  Cất chứa già chết
  Ngã mạn dối gian.
   
151. Xe vua lộng lẫy
  Cũng phải hư mòn
  Thân dù xinh đẹp
  Có lúc xấu già
  Pháp bậc thiện nhân
  Truyền lưu mãi mãi.
   
152. Người ngu biếng học
  Cả đời như trâu
  Thân xác lớn mạnh
  Trí tuệ không tăng.
   
153. Lang thang luân hồi
  Qua bao kiếp sống
  Cột gãy đòn tay
  Nóc xà vụn nát.
   
154. Gặp thợ dựng nhà
  Không cất nhà nữa
  Chứng đắc Niết Bàn
  Ái dục sạch sẽ.
   
155. Trẻ không phạm hạnh
  Không có bạc tiền
  Già cò bờ ao
  Đói mồi chết rũ!.
   
156. Trẻ không phạm hạnh
  Không kiếm bạc tiền
  Già như cung gãy
  Dĩ vãng sầu miên.

 

PHẨM TỰ NGÃ

157. Nếu biết thương mình
  Gắng siêng tu học
  Kẻo uổng một đời
  Thống khổ vô ích
  (Trí nên tỉnh ngộ
  Chớ có mê lầm).
   
158. Mình vào chánh đạo
  Độ mình độ người
  Tránh điều lầm lỗi
  Tự điều phục mình.
159. Khuyên người như mình
  Sửa mình chân thật
  Sửa mình sửa người
  Tự sửa khó nhất.
   
160. Mình nương tựa mình
  Không dựa người khác
  Tự mình gắng tu
  Nhiệm mầu giải thoát.
   
161. Ác tự mình làm
  Mình sinh mình tạo
  Ác nghiệp hại ngu
  Kim cương phá ngọc.
   
162. Hại mình phá giới
  Ý muốn kẻ thù
  Bám cây tầm gửi
  Làm cây héo khô.
   
163. Việc ác làm dễ
  Chẳng lợi ích gì
  Việc lành lợi ích
  Sao rất khó làm?!.
   
   
164. Ngu si tà kiến
  Miệt thị Như Lai
  Giáo pháp La Hán
  Bại hoại thân này
  (Như cỏ Cách tha
  Ra quả tự diệt).
   
165. Lành dữ do ta
  Tịnh thanh uế trược
  Thanh tịnh tự mình
  Không ai thế được.
166. Giải thoát người khác
  Trước giải thoát mình
  Lo cho kẻ khác
  Hằng sản hằng tâm.

 

PHẨM THẾ GIAN

167. Chớ theo ti tiện
  Sống mặc buông lung
  Chớ theo tà thuyết
  Tăng trưởng tục trần.
168. Sống chẳng buông lung
  Làm theo chánh pháp
  Chánh pháp thực hành
  Vui hoài chẳng dứt.
   
169. Khéo hành chánh pháp
  Chớ theo ác tà
  Người hành chánh pháp
  Sống vui tới già.
   
170. Bọt nước sông trôi
  Lầu sò chợ bể
  Cảnh huyễn trò đời
  Tử thần sá kể.
   
171. Giả sử thế gian
  Xe vua lộng lẫy
  Tham đắm kẻ ngu
  Bận chi người trí.
   
172. Sống trước buông lung
  Sau không phóng dật
  Gương sáng thế gian
  Mây mù trăng khuất.
   
173. Dùng các hạnh lành
  Xóa mờ nghiệp ác
  Soi sáng thế gian
  Mây mù trăng thoát.
   
174. Chim thoát lưới hiểm
  Chẳng vút trời cao
  Thế gian mê tối
  Chẳng thấy xa cao.
   
175. Thiên nga giữa trời
  Thần thông vượt đất
  Trừ dẹp ma quân
  Thoát đời đại trí.
   
176. Vi phạm Nhất thừa
  Nói điều gian dối
  Không tin đời sau
  Ác nào chả dám.
   
177. Tham không sanh trời
  Ngu ghét bố thí
  Trí huệ từ bi
  Đời sau hân hỉ.
   
178. Làm vua cõi đất
  Làm chủ cõi trời
  Cũng chẳng sánh bậc
  Chứng Tu-đà-hoàn.

 

PHẨM PHẬT ĐÀ

179. Tắt lửa dục tình
  Không còn quái ngại
  Phật trí mênh mông
  Chớ hòng… xúi dại!.
   
180. Dứt hết buộc ràng
  Không còn ái dục
  Phật trí mênh mang
  Chớ hòng… xúi giục!.
   
181. Người tu thiền định
  Thích chỗ vắng thanh
  Chánh niệm chánh giác
  Ái kính thiên nhân.
   
182. Làm người rất khó
  Khó được sống lâu
  Khó nghe chánh pháp
  Gặp Phật khó sao.
   
183. Chớ làm điều ác
  Gắng làm việc lành
  Tâm ý trong sạch
  Ấy lời Phật đà.
   
184. Niết Bàn tối thượng
  Nhẫn nhục tối cao
  Xuất gia hại người
  Sa môn được sao?.
   
185. Giới luật tinh nghiêm
  Uống ăn chừng mực
  Chớ phỉ báng người
  Siêng tu thiền định.
   
186. Mưa xuống bạc vàng
  Lòng tham chưa thỏa
  Dục lạc cõi trời
  Chớ nên mong mỏi.
187. Đệ tử Phật đà
  Ái dục chớ nhiễm
  Vui ít khổ nhiều
  Trí nên rõ hiểu.
   
188. Bất an sợ hãi
  Quy y thần (núi) rừng
  Chỗ dựa không ổn
  Khổ não không cùng.
   
189. Quy y Tam Bảo
  Hiểu bốn lẽ mầu
  Rõ Bát chánh đạo
  Giải thoát khổ sầu
  (Quy y tối thượng).
   
190. Quy y đức Phật
  Chánh pháp chư tăng
  Dùng Chánh tri kiến
  Thánh đế rõ ràng.
   
191. Thấy khổ tập khổ
  Sự khổ vượt qua
  Thấy tám đường chánh
  Lìa xa nẻo tà.
192. Quy y tối thượng
  Quy y mới an
  Quy y như vậy
  Giải thoát buộc ràng.
   
193. Khó gặp thánh nhân
  Dễ đâu tìm thấy
  Nơi bậc trí sanh
  Gia tộc an ổn.
   
194. Phật hiện lành thay
  Lành thay diễn pháp
  Dõng tiến đồng tu
  Tăng già hòa hợp.
195. Bậc đáng cúng dường
  Chư Phật đệ tử
  Bậc vượt hý đàm
  Đoạn diệt ưu não.
   
196. Cúng dường Phật, (đệ) tử
  Thoát vọng, lo âu
  Tịch tịnh, vô úy
  Công đức kể đâu.

 

PHẨM AN LẠC

197. Vui thay ta sống
  Không hận giữa thù
  Giữa những thù oán
  Lòng không oán thù.
   
198. Vui thay ta sống
  Không bệnh giữa đời
  Giữa những bệnh tật
  An hưởng phúc trời.
   
199. Vui thay ta sống
  Không tham giữa đời
  Giữa những tham dục
  Ta sống bi từ.
   
200. Vui thay! Ta sống!
  Không chướng ngại gì
  Vui hưởng hỷ lạc
  Như trời Quang Âm.
   
201. Thắng bị thù oán
  Bại chịu khổ đau
  Chẳng màng thắng bại
  Sống hòa hiếu vui.
   
202. Lửa nào bằng dục
  Ác nào bằng sân
  Khổ nào bằng uẩn
  Niết Bàn an vui.
   
203. Bệnh lớn đói khát
  Khổ lớn vô thường
  Biết được như thế
  Niết Bàn an vui.
   
204. Không bệnh lợi ích
  Biết đủ là giàu
  Chí thân thành tín
  Niết Bàn vui sao.
   
205. Nếm vị độc cư
  Hưởng mùi nhàn tịnh
  Ác sợ lìa xa
  Vui mùi pháp vị.
   
206. Thánh nhân diện kiến
  Chung hưởng vui lành
  Ngu si bất kiến
  Hoan hỉ thường hằng.
   
207. Sống chung kẻ ngu
  Ở cùng quân địch
  Sống chung người trí
  Gần gũi bà con.
   
208. Hiền sĩ trí tuệ
  Trì giới đa văn
  Thánh nhân thân cận
  Trăng theo đường sao.

 

PHẨM HỈ ÁI

209. Làm không đáng làm
  Tu hành lười nhác
  Xao lãng việc lành
  Chạy theo dục lạc
  (Mộ kẻ thành công
  Nhọc sức vô ích).
   
210. Chớ đắm người yêu
  Chớ gần người ghét
  Yêu lánh lòng đau
  Gặp cừu thêm mệt.
   
211. Chớ đắm yêu đương
  Biệt ly là khổ
  Dứt niệm ghét thương
  Thoát vòng buộc trói.
   
212. Hỉ ái sinh lo
  Hỉ ái sinh sợ
  Hỉ ái lìa xa
  Không còn lo sợ.
   
213. Tham ái sinh lo
  Tham ái sinh sợ
  Tham ái lìa xa
  Không còn lo sợ.
   
214. Tham dục sinh lo
  Tham dục sinh sợ
  Tham dục lìa xa
  Không còn lo sợ.
   
215. Dục lạc sinh lo
  Dục lạc sinh sợ
  Dục lạc lìa xa
  Không còn lo sợ.
   
216. Ái dục sinh lo
  Ái dục sinh sợ
  Ái dục lìa xa
  Không còn lo sợ.
   
217. Giới đức, chánh kiến
  Chánh pháp, chơn thường
  Viên mãn công hạnh
  Đáng chúng kính tôn.
   
218. Cầu pháp ly ngôn
  Mãn tâm cứu xét
  Thoát ly dục lạc
  Xứng bậc thượng lưu.
   
219. Ly hương lâu ngày
  Trở về an ổn
  Bạn hữu bà con
  Hân hoan chào đón.
   
220. Cũng giống như vậy
  Phước nghiệp nhiều đời
  Đến người hành thiện
  Thân nhân đón mừng!

 

PHẨM PHẪN NỘ

221. Bỏ thói kiêu căng
  Xa lòng giận dữ
  Thoát mọi buộc ràng
  Không danh sắc hão
  (Lòng không, vô sản
  Sự khổ chẳng đeo).
   
222. Tắt cơn giận hờn
  Ngừng xe đang chạy
  Giỏi chế ngự mình
  Ngoài ra rất dở
  (Như cầm cương hờ).
   
223. Không giận thắng giận
  Lành thắng chẳng lành
  Thật thắng hư ngụy
  Bố thí trừ tham.
   
224. Nói thật, không hờn
  Người xin san sẻ
  Ba việc lành này
  Đến gần thiên giới.
225. Hiền không hại người
  Thân tâm chế phục
  Thoát vòng luân hồi
  Không còn u uất.
   
226. Tu học đêm ngày
  Người thường giác tỉnh
  Chí hướng Niết Bàn
  Dứt sạch phiền não.
   
227. Làm thinh người chê
  Nói nhiều người chế
  Nói ít cũng chê
  Người chẳng bị chê
  Ở đời khó kiếm.
   
228. Hoàn toàn bị chê
  Được khen trọn vẹn
  Kiếm hết ba đời
  Dễ gì tìm gặp.
   
229. Thức dậy sớm mai
  Tự biết phản tỉnh
  Trí tuệ hiền minh
  Giới hạnh thanh tịnh
  (Người hiền đáng khen).
   
230. Vàng quí Diêm phù
  Ai chê bai được
  Hạnh Bà la môn
  Chư thiên khen ngợi.
   
231. Phòng thân bảo hộ
  Giữ thân chớ hờn
  Từ bỏ thân ác
  Thân tu hạnh lành.
   
232. Gìn lời phẫn nộ
  Nói lời chân thành
  Bỏ lời thô lỗ
  Dùng lời nói lành.
   
233. Giữ ý sân hận
  Điều ý tinh thuần
  Bỏ ý hung ác
  Dùng ý tu hành.
   
234. Bậc trí điều ngự
  Thân khẩu ý rành
  Nguồn công đức nghiệp
  Cứu độ quần sanh.

 

PHẨM CẤU UẾ

235. Người như lá khô
  Tử thần rình rập
  Hoại diệt trước mồ
  Chẳng có lương thực.
   
236 Thân đảo bình an
  Tinh cần gấp rút
  Làm kẻ khôn ngoan
  Gột sạch bụi tục
  Đến cảnh chư thiên.
   
237. Đời sắp lụi tàn
  Diêm vương gần đến
  Không nơi nghỉ an
  Thức ăn chẳng có.
   
238. Thân đảo an toàn
  Tinh cần gấp rút
  Làm kẻ khôn ngoan
  Uế nhơ gột sạch
  Ra khỏi tử sinh.
   
239. Bậc trí tuần tự
  Từ chút trừ dần
  Nơi mình ô trược
  Như lọc bụi vàng.
   
240. Sắt sinh ra sét
  Sắt bị sét ăn
  Người gây nghiệp ác
  Cõi ác vào thăm.
   
241. Không học dơ kinh
  Không siêng dơ nghiệp
  Lười biếng dơ nhà
  Phóng dật dơ nết.
   
242. (hạnh) nhơ đàn bà
  Tham nhơ bố thí
  Ác nghiệp nan xe
  Luân hồi tam thế.
243. Trong các thứ nhơ
  Vô minh tối thượng
  Gột sạch tham sân
  Tỳ kheo thanh tịnh.
244. Sống không biết thẹn
  Lỗ mãng quạ diều
  Chê bai kẻ khác
  Ngạo mạn tự kiêu
  (Sống ấy chẳng khó).
   
245. Lòng biết tự thẹn
  Thường cầu tịnh thanh
  Không đắm dục lạc
  Trong sạch khiêm cung
  Dồi dào kiến thức
  (Mới thực khó làm).
   
246. Trong thế gian này
  Ai phạm ngũ giới
  Bỏ thiện căn mình
  Đi vào ngục tối.
   
247. Sát sinh nói dối
  Trộm cắp tà dâm
  Ăn thịt uống rượu
  Đào bỏ thiện căn.
   
248. Không trừ vọng tâm
  Hố sâu nghiệp ác
  Phi pháp tham lam
  Luân hồi lưu lạc.
   
249. Bố thí tâm vui
  Mất ăn tâm ghét
  Chưa dứt tham lam
  Định tâm khó đạt.
   
250. Chỉ những kẻ nào
  Trừ được tâm độc
  Dù đêm hay ngày
  Đều định tâm được.
251. Lửa dữ tham lam
  Chấp nê sân hận
  Lưới buộc ngu si
  Chìm sông ái dục.
   
252. Dễ thấy lỗi người
  Lỗi mình khó thấy
  Lỗi người moi tìm
  Lỗi mình cố giấu.
   
253. Nếu thấy lỗi người
  Sanh lòng chỉ trích
  Tăng thêm não phiền
  Thứ tha khổ diệt.
   
254. Hư không chẳng vết
  Tà chẳng Sa môn
  Chúng sanh hý luận
  Như Lai tịch nhiên.
   
255. Hư không chẳng vết
  Tà đạo bất lương
  Năm uẩn dị diệt
  Như Lai chân thường.

 

PHẨM PHÁP TRỤ

256. Trí rõ chánh tà
  Phụng thờ chánh pháp
  Giữ đức hạnh lành
  Xa ba nghiệp ác.
   
257. Trụ an chánh pháp
  Làm kẻ dẫn đường
  Công bình đúng phép
  An trụ pháp thường.
   
258. Chẳng phải nói nhiều
  Xứng danh bậc trí
  Không sợ không thù
  Mới là người trí.
   
259. Chẳng phải tụng nhiều
  Xứng danh trì pháp
  Thực chứng do thân
  Cho dù học ít
  (Sống không buông lung
  Xứng danh trì pháp).
   
260. Đầu bạc tuổi cao
  Tôn xưng trưởng lão
  Không hạnh tu trì
  Chỉ là danh hão.
   
261. Giữ các pháp hành
  Kiến giải chân thực
  Không hại sanh linh
  Tiết chế điều phục
  Trừ hết cấu nhơ
  Xứng danh trưởng lão.
   
262. Bỏn xẻn xan tham
  Hư ngụy tật đố
  Tướng mạo đoan trang
  Biện tài lưu loát
  Chẳng phải thiện nhân.
   
263. Diệt gốc tham đắm
  Tắt lửa hận sân
  Chẳng ganh dối trá
  Mới là thiện nhân.
   
264 Nói điều hư vọng
  Phá giới cạo đầu
  Lòng còn tham dục
  Sao thành Sa môn?
   
265 Các ác lớn nhỏ
  Vắng bặt hoàn toàn
  Xô đổ phiền não
  Thanh tịnh Sa môn.
   
266. Ôm bát khất thực
  Đâu phải tỳ kheo
  Nghi thức tôn giáo
  Đâu thành tỳ kheo.
   
267. Bỏ ác bỏ thiện
  Thanh tâm tu hành
  Giữ Giới Định Huệ
  Tỳ kheo trọn lành.
   
268 Ngu muội làm thinh
  Đâu phải người tịnh
  Trí huệ bàn cân
  Tỏ điều ác thiện.
   
269. Bỏ dữ làm lành
  Biết nội ngoại giới
  Thật hiểu hai đời
  Gọi người tịch tịnh.
   
270. Sát hại sanh linh
  Hổ danh hiền thánh
  Không hại hữu tình
  Xứng danh hiền thánh.
   
271. Giới luật khổ hạnh
  Học rộng nghe nhiều
  Chứng được tam muội
  Ở riêng một mình.
   
272. Mê lầm phiền não
  Ngã chấp chưa qua
  Làm sao hưởng được
  Cái vui xuất gia?!.

 

PHẨM ĐẠO

273. Bát chánh tối thượng
  Tứ đế tuyệt luân
  Ly dục vượt pháp
  Cụ nhãn vô chung.
   
274 Tám nẻo tám lý
  Dẫn đến tịnh thanh
  Ma quân chẳng loạn
  Nếu ta thực hành.
   
275. Tu bát chánh này
  Khổ não dứt sạch
  Phật chỉ con đường
  Diệt trừ gai độc.
   
276. Người hãy nhiệt tình
  Như Lai giác ngộ
  Thoát trói buộc ma
  Gắng trì thiền định.
   
277. Các hành vô thường
  Tuệ quán như thị
  Thống khổ chán nhàm
  Ấy đạo thanh tịnh.
   
278. Các hành khổ đau
  Thấy rõ như vậy
  Chán nhàm khổ đau
  Ấy đạo thanh tịnh.
   
279. Các pháp vô ngã
  Thấy rõ như vầy
  Nhàm lìa thống khổ
  Ấy đạo tịnh thanh.
   
280. Tuổi trẻ biếng lười
  Ý chí nhu nhược
  Tu chẳng nhiệt tình
  Mong gì ngộ đạo.
   
281 Thận trọng lời nói
  Ý nghĩ chế kềm
  Tịnh sạch ba nghiệp
  Điều ác chớ làm
  (Được đạo thánh nhân).
   
282 Tu thiền tuệ sanh
  Bỏ thiền tuệ diệt
  Đắc thất tỏ tường
  Siêng năng trưởng huệ.
   
283. Đốn rừng dục vọng
  Chớ đốn Bồ đề
  Dục sinh sợ hãi
  Thoát khỏi dục rừng.
   
284. Chưa dứt tơ hồng
  Oan tình hoa nguyệt
  Ân ái buộc ràng
  Bò con vú mẹ.
   
285. Dứt hết dục tình
  Cành sen thu gãy
  Tịch tịnh siêng hành
  Niết Bàn Phật dạy.
   
286. Tâm tưởng người ngu
  Bốn mùa bất biến
  Cõi mộng ngỡ yên
  Không lường nguy hiểm.
   
287. Người mãi đắm yêu
  Con cái súc vật
  Tâm thường muội mê
  Bị tử thần bắt.
  (Làng ngủ lụt trôi).
   
288. Thần chết gõ đầu
  Thân thuộc chẳng thế
  Cha con vợ chồng
  Biết làm sao cứu?
   
289 Thấu lẽ vô thường
  Gắng gìn giới hạnh
  Biết rõ Niết Bàn
  Gấp làm thanh tịnh.

 

PHẨM TẠP LỤC

290. Đã biết từ bỏ
  Vui nhỏ thế gian
  Kẻ trí ắt rõ
  Vui lớn Niết Bàn.
   
291. Khổ người vui mình
  Hận thù ràng buộc
  Oán ghét cả đời
  Không sao thoát được.
   
292. Việc đáng không làm
  Làm việc không đáng
  Lậu tập tăng hoài
  Buông tuồng ngạo mạn.
   
293. Quan sát tự thân
  Không làm không đáng
  Việc làm chuyên tâm
  Não phiền tiêu tán.
   
294. Diệt tham, mạn (kiêu) căng
  Bỏ thường, đoạn kiến
  Sáu trần sáu căn
  Lậu tận (A) La Hán.
   
295. Diệt ái mạn căng
  Bỏ thường, đoạn kiến
  Hổ tướng thứ năm
  Hướng về (A) La Hán.
   
296. Đệ tử Phật đà
  Luôn tự tỉnh giác
  Vô luận đêm ngày
  Thường tưởng niệm Phật.
   
297. Đệ tử Phật đà
  Luôn tự tỉnh giác
  Vô luận đêm ngày
  Thường tưởng chánh Pháp.
   
298. Đệ tử Phật đà
  Luôn tự tỉnh giác
  Vô luận đêm ngày
  Thường tưởng Tăng già.
   
299. Đệ tử Phật đà
  Luôn tự tỉnh giác
  Vô luận đêm ngày
  Thường tưởng thân, sắc
  (32 thứ bất tịnh).
   
300. Đệ tử Phật đà
  Luôn tự tỉnh giác
  Vô luận đêm ngày
  Thường vui bất sát.
   
301. Đệ tử Phật đà
  Luôn tự tỉnh giác
  Vô luận đêm ngày
  Thường vui thiền quán.
   
302. Tại gia xuất gia
  Ái dục khó dứt
  Thù oán ở chung
  Quẩn quanh phiền tức.
   
303. Giới hạnh tín tâm
  Thánh tài danh dự
  Người được vẹn đầy
  Mọi người tôn trọng.
   
304. Người lành ở xa
  Tỏ sáng núi tuyết
  Ngưới ác ở gần
  Bắn tên đêm tối.
   
305 Ngồi nằm một mình
  Đi không mệt mỏi
  Tự điều phục mình
  Rừng sâu vui vẻ!

 

PHẨM ĐỊA NGỤC

306. Có làm nói không
  Nói lời hư vọng
  Hai nghiệp đảo điên
  Chết đọa địa ngục.
   
307 Mặc nhiều cà sa
  Không trừ ác hạnh
  Ác níu chẳng xa
  Chết đọa địa ngục.
   
308. Phá giới chẳng tu
  Thà nuốt sắt nóng
  Rực lửa đốt thân
  Hơn thọ tín thí.
   
309. Tò tí vợ người
  Mắc vào bốn nạn
  Họa, ngủ không yên
  Chê, đọa địa ngục.
   
310. Chớ theo vợ người
  Tội đọa ác thú
  Lo sợ, ít vui
  Công quyền giam giữ.
   
311. Vụng nắm cỏ tranh
  Họa tay bị đứt
  Sa môn hạnh tà
  Ắt sa địa ngục.
   
312. Giới hạnh nhiễm ô
  Tu hành giải đãi
  Phạm hạnh hoài nghi
  Khó chứng đại quả.
   
313. Đáng làm nên làm
  Làm cho hết sức
  Xuất gia rong chơi
  Tăng thêm trần dục.
   
314. Không ác tốt hơn
  Ác nhất định khổ
  Làm lành tốt hơn
  Lành nhất định sướng.
   
315. Thành ở biên khu
  Trong ngoài phòng hộ
  Tự phòng hộ mình
  Kẻo sa địa ngục.
   
316. Đáng thẹn lại không
  Tầm phào cả thẹn
  Ôm mãi kiến tà
  Địa ngục có hẹn.
   
317. Đáng sợ lại không
  Tầm phào lại sợ
  Ôm mãi kiến tà
  Địa ngục chỗ ở.
   
318. Có lỗi tưởng không
  Không lỗi tưởng lỗi
  Ôm mãi kiến tà
  Địa ngục chịu tội.
   
319. Không lỗi biết không
  Có lỗi biết lỗi
  Chánh kiến ở tâm
  Đường lành sắp tới.

 

PHẨM VOI

320. Như voi xuất trận
  Hứng chịu cung tên
  Nhẫn chịu phỉ báng
  Xấu ác tràn lan.
   
321. Luyện voi dự hội
  Luyện voi vua ngồi
  Luyện được nhẫn nhục
  Tài trí hơn người.
   
322. Tốt thay La thuần
  Lành thay tuấn mã
  Đẹp thay Kiều la
  Tự điều hơn cả.
   
323. Chẳng do xe ngựa
  Đến được Niết Bàn
  Kẻ khéo điều phục
  Đến được Niết Bàn.
   
324. Con voi tài vệ
  Phát dục khó điều
  Bỏ ăn xiềng trói
  Voi nhớ mẹ hiền.
   
325. Heo tham ăn ngủ
  Mãn kiếp ngu sao
  Người tham ăn ngủ
  Mãn kiếp thai bào.
   
326. Trước tâm buông lung
  Theo ái dục lạc
  Nay điều phục tâm
  Móc câu chế tượng.
   
327. Khéo phòng hộ tâm
  Tránh đường hiểm dữ
  Voi sa lầy hầm
  Thoát về chốn cũ.
   
328. Gặp bạn hiền lương
  Đồng hành trí lự
  Hàng phục hiểm nguy
  Vui đi cùng họ.
   
329. Không gặp bạn hiền
  Đồng hành trí lự
  Hãy sống một mình
  Vua tránh nước loạn
  (Voi sống ở rừng).
   
330. Thà ở một mình
  Hơn ngu kết bạn
  Ác dục xa lìa
  Voi rừng thanh thản.
   
331. Vui! Gặp bạn hiền
  Vui! Sống biết đủ
  Vui! Chết nghiệp lành
  Vui! Hết thống khổ.
   
332. Vui! Kính mẹ hiền
  Vui! Dưỡng thân phụ
  Vui! Kính Sa môn
  Vui! Ngưỡng hiền thánh.
   
333. Vui! Già giữ giới
  Vui! Chánh tín thành
  Vui! Được trí huệ
  Vui! Ác không làm.

 

PHẨM ÁI DỤC

334. Nếu sống buông lung
  Tăng hoài tham ái
  Cỏ mọc tràn lan
  Vượn chuyền hái trái.
   
335. Sống ở đời này
  Ái dục ràng buộc
  Càng tăng khổ sầu
  Cỏ gặp mưa ướt.
   
336. Sống ở đời này
  Hàng phục ái dục
  Sầu rời khỏi người
  Lá sen rơi nước.
   
337. Nhổ sạch ái tham
  Nhổ cỏ tận gốc
  Kẻo ma hại làm
  Cỏ lau gặp nước.
   
338. Đốn cây còn gốc
  Cây vẫn nẩy chồi
  Ái dục chưa dứt
  Khổ sanh lần hồi.
   
339. Ba sáu dục lưu
  Trôi theo dục cảnh
  Người lòng kiến tà
  Trôi dạt mãi mãi.
   
340. Tham ái phát ra
  Cỏ tràn mặt đất
  Dục vừa phát sanh
  Tuệ kiếm đoạn gốc.
   
341. Đời thích yêu vui
  Lục trần rong ruổi
  Hoan lạc đủ mùi
  Quẩn quanh sinh tử.
   
342. Ái dục buộc ràng
  Như thỏ sa lưới
  Hoảng sợ vẫy vùng
  Khổ càng buộc trói.
   
343. Ái dục buộc ràng
  Như thỏ sa lưới
  Tỳ kheo yêu tham
  Tự gắng vượt thoát.
   
344. Lìa dục xuất gia
  Vui nơi rừng vắng
  Dục trở lại nhà
  Mở ra tự trói.
   
345. Với người trí mê
  Xích dây chẳng chắc
  Tài sản vợ con
  Trói buộc rất chặt.
   
346 Với người trí mê
  Sa đọa dính mắc
  Khó lòng thoát ra
  Muốn khỏi dính mắc
  Lìa dục xuất gia.
   
347. Ái dục say mê
  Như mắc lưới nhện
  Dứt hết buộc ràng
  Tiêu dao tự tại.
   
348. Bỏ hết “Tam thì”
  Quyết đáo bỉ ngạn
  Dứt hết buộc ràng
  Không còn sanh lại.
   
349. Ý xấu dục xui
  Đi tìm khoái lạc
  Khoái lạc càng nhiều
  Trói mình thêm chặt.
   
350. Ác tưởng muốn lìa
  Năng quán bất tịnh
  Ái dục đoạn trừ
  Ác ma hết buộc.
   
351. Niết Bàn hết sợ
  Lìa dục hết ô (nhiễm)
  Tử sanh chẳng dính
  Hết vướng luân hồi.
   
352. Xa lìa yêu, tham
  Thông đạt vô ngại
  Cú pháp biện tài
  Thoát vòng sanh diệt
  Bậc đại trượng phu.
   
353. Tất cả phục hàng
  Tất cả rõ biết
  Tất cả xa lìa
  Diệt dục giải thoát
  (Tự mình chứng ngộ
  Còn ai là thầy?!).
   
354. Trong các cúng dường
  Pháp thí hơn cả
  Trong các vị ngon
  Pháp vị hơn cả
  Trong các điều vui
  Pháp hỉ hơn cả
  (Trừ hết yêu, tham
  Vượt lên đau khổ).
   
355 Vàng (ngọc) nặng thân ngu
  Chẳng cầu giác ngộ
  Hại mình hại người
  Vì tham giàu có.
   
356. Cỏ hại đất màu
  Hại đời tham dục
  Cúng dường lìa tham
  Được thêm phước nghiệp.
   
357. Cỏ hại ruộng vườn
  Hại đời sân hận
  Cúng dường lìa sân
  Được thêm phước nghiệp.
   
358. Cỏ hại ruộng vườn
  Hại đời si dại
  Cúng dường lìa si
  Được thêm phước nghiệp.
   
359. Cỏ hại ruộng vườn
  Hại đời ái dục
  Cúng dường lìa tham
  Được thêm phước nghiệp.

 

PHẨM TỲ KHEO

360. Chế phục tạng châu
  An trụ thiền định
  Lành thay tỳ kheo
  Giải thoát hết bịnh.
   
361. Điều ngự sáu trần
  Chế phục Tam Bảo
  Chế hóa tâm thân
  Tỳ kheo hết não.
   
362. Gìn giữ thân lời
  Ưa thích thiền định
  Biết đủ một mình
  Tỳ kheo thanh tĩnh.
   
363. Hài hòa ngữ ngôn
  Khôn khéo tịch tịnh
  Pháp nghĩa diễn bày
  Rõ ràng hòa ái
  (Xứng bậc tỳ kheo).
   
364. Tỳ kheo trú an
  Vui trong pháp bảo
  Trụ chánh tư duy
  Không bị thối chuyển.
   
365. Mê quả vị người
  Chê điều mình ngộ
  Lo hâm mộ người
  Sao chứng thiền định?
   
366. Tỳ kheo tu hành
  Chẳng chê chứng ít
  Thanh tịnh siêng năng
  Chư thiên khen thích.
   
367. Với danh và sắc
  Không “Ta”, “Của Ta”
  Vô chấp vô não
  Đáng gọi tỳ kheo.
   
368 Tỳ kheo từ bi
  Tín thành Phật pháp
  Tịch tịnh an vui
  Vô thường giải thoát.
   
369. Tát nước thuyền nan
  Nước cạn thuyền nhẹ
  Trừ hết dục sân
  Niết Bàn ắt đạt.
   
370 Tỳ kheo đoạn trừ
  Năm điều kiết sử
  Tu năm căn lành
  Qua dòng nước lũ .
   
371. Thiền định cố tu
  Chớ mê sắc dục
  Khó lại ngày qua
  Ăn năn đã muộn.
   
372. Không trí không thiền
  Không thiền không trí
  Gồm đủ trí thiền
  Niết Bàn sắp đến.
   
373. Tỳ kheo bình an
  Lòng thường vắng lặng
  Hưởng vui siêu nhân
  Chánh pháp nhãn tạng.
   
374. Các uẩn vô thường
  Hằng gìn chánh niệm
  Lòng tự vui mừng
  Kẻ ấy không diệt.
   
375. Tỳ kheo ở đời
  Nhiếp căn rõ biết
  Giới luật tinh cần
  Tỳ kheo minh triết.
   
376. Cử chỉ đoan nghiêm
  Thái độ thành khẩn
  Hưởng mọi niềm vui
  Dứt sạch ưu não.
   
377 Các vị tỳ kheo
  Tham sân vứt bỏ
  Như vứt sắc hương
  Hoa tàn nhụy rữa.
   
378. Vị tỳ kheo nào
  Thân khẩu ý tịnh
  Dục lạc xa lìa
  Tỳ kheo an tịnh.
   
379. Tự chỉ trích mình
  Tự mình dò xét
  Tự vệ ý lành
  An trụ an lạc
  (Xứng bậc tỳ kheo).
   
380. Mình nương náu mình
  Tự mình bảo hộ
  Tự điều phục mình
  Thương buôn điều ngựa.
   
381. Tỳ kheo hân hoan
  Tín thành pháp Phật
  Đạt cảnh lạc an
  Vô thường giải thoát.
   
382. Tỳ kheo tuổi thơ
  Siêng tu pháp Phật
  Gương sáng thế gian
  Mây mù trăng thoát.

 

PHẨM BÀ LA MÔN

383. Ái dục đoạn trừ
  Hành đạo thanh tịnh
  Diệt tận các căn
  Biết được vô tác.
   
384. Hai pháp (chỉ, quán) trú thường
  “Bờ kia” ắt đến
  Dứt sạch buộc ràng
  Do nhờ huệ trí.
   
385 “Bờ kia”, “Bờ này”
  Hai bờ không có
  Khổ não xa lìa
  Không bị buộc trói
  (Xứng Bà La Môn).
   
386. Thiền định nhập vào
  Trừ ly trần cấu
  Công việc hoàn thành
  Dứt sạch não lậu
  (Chứng cảnh giới cao
  Bà La Môn vị).
   
387. Trời sáng ban ngày
  Ban đêm trăng sáng
  Gươm báu sáng vua
  Tu hành sáng huệ
  (Sáng cả ngày đêm
  Hào quang đức Phật).
   
388. Gọi Bà La Môn
  Người bỏ nghiệp ác
  Gọi là Sa môn
  Hành vi tịnh lạc
  (Tự trừ cấu uế
  Gọi người xuất gia).
   
   
389. Chớ đánh người tu
  Người tu chớ hận
  Người đánh hổ ngươi
  Người sân càng thẹn.
   
390 Này Bà La Môn
  Chẳng phải lợi nhỏ
  Vui điều phục tâm
  Đoạn trừ độc hại
  Thống khổ được ngăn.
   
391. Điều khẩu ý thân
  Không tạo nghiệp ác
  Gọi Bà La Môn
  Chế ngự ba nghiệp.
   
392. Dù ở nơi đâu
  Thế Tôn thuyết pháp
  Cung kính hết lòng
  (Như) Phạm Chí thờ lửa.
   
393. Cạo đầu bện tóc
  Vọng tộc danh gia
  Chẳng Bà La Môn
  Hiểu biết Tứ đế
  Chánh pháp đạt thông
  Bà La Môn hạnh phúc.
   
394. Cạo tóc cà sa
  Lòng đầy tham dục
  Dung nghi bên ngoài
  Phấn son thế tục.
   
395. Mặc áo vá quàng
  Ốm gân xương lộ
  Rừng sâu tu thiền
  Bà La Môn hạnh.
   
396. Gọi Bà La Môn
  Chẳng từ bụng mẹ
  Lìa chấp dứt phiền
  Bà La Môn hạnh.
   
397. Kiết sử đoạn trừ
  Không còn sợ hãi
  Không đắm buộc ràng
  Bà La Môn hạnh.
   
398 Ngựa bỏ yên cương
  Các đồ sở thuộc
  Trí bỏ chướng ngăn
  Bà La Môn hạnh.
   
399 Nhẫn nhục bị đòn
  Không sinh thù hận
  Quân nhẫn hùng cường
  Bà La Môn hạnh.
   
400 Đức hạnh đủ đầy
  Không sân (si) dục nhiễm
  Chế ngự giới trì
  Thoát vòng sinh tử
  Bà La Môn hạnh.
   
401. Giọt nước là sen
  Đầu kim hột cải
  Không đắm tham yêu
  Bà La Môn hạnh.
   
402. Ai ở đời này
  Giác khổ diệt khổ
  Bỏ gánh nặng nề
  Qua bờ sinh tử.
   
403. Có trí huệ sâu
  Rõ đạo phi đạo
  Chứng cảnh giới cao
  Bà La Môn hạnh.
   
404. Chẳng lộn tục luân
  Tạp xen tăng lữ
  Lìa ái xuất gia
  Bà La Môn hạnh.
   
405. Bỏ hết gươm đao
  Không tự mình giết
  Không xúi bảo người
  Sát hại sinh vật
  Bà La Môn hạnh.
   
406. Giữa nơi cừu thù
  Kết tình thân thiện
  Giữ khí ôn hòa
  Chớ hung dao gậy.
   
407. Bỏ hết tham sân
  Mạn kiêu hư ngụy
  Hột cải đầu kim
  Bà La Môn hạnh.
   
408. Nói lời ôn hòa
  Không lời thô ác
  Không xúc phạm người
  Bà La Môn hạnh.
   
409. Thô tế ngắn dài
  Vật dù tốt xấu
  Người ta không cho
  Thì mình không lấy
  Bà La Môn hạnh.
   
410. Đời này đời sau
  Không móng dục vọng
  Giải thoát không tham
  Bà La Môn hạnh.
   
411. Người không tham lam
  Dứt nghi liễu ngộ
  Chứng bậc vô sanh
  Bà La Môn hạnh.
   
412. Sống ở đời này
  Không chấp thiện ác
  Thanh tịnh không phiền
  Bà La Môn hạnh.
   
413. Đoạn dục tái sinh
  Trăng trong không bợn
  Vắng lặng sáng ngời
  Bà La Môn hạnh.
   
414. Vượt hiểm đường lầy
  Luân hồi thoát khỏi
  Không chấp không ngờ
  Trú an thiền định
  Tịch tịnh Niết Bàn
  Bà La Môn hạnh.
   
415. Đoạn dục ở đời
  Xuất gia vô định
  Tâm không chuyển dời
  Bà La Môn hạnh.
   
416. Đoạn ái ở đời
  Sa môn vô định
  Tâm không chuyển dời
  Bà La Môn hạnh.
   
417. Lìa trói buộc đời
  Vượt trói buộc trời
  Thoát mọi buộc ràng
  Bà La Môn hạnh.
   
418. Xả bỏ ghét ưa
  Thanh lương vô lậu
  Dũng mãnh hơn đời
  Bà La Môn hạnh.
   
419. Sinh tử hữu tình
  Quán tưởng biết rõ
  Chẳng chấp vượt qua
  Bà La Môn hạnh.
   
420 Nhân thiên nhạc thần
  Biết đâu diệu trụ
  (A) La Hán vô ưu
  Bà La Môn hạnh.
   
421. Quá, hiện, vị lai
  Không là gì cả
  Không giữ vật gì
  Bà La Môn hạnh.
   
422. Tôn quí siêu quần
  Thắng phục ma não
  Vô dục đại tiên
  Vô nhiễm giác tỉnh
  Bà La Môn hạnh.
   
423. Thanh tịnh Mâu Ni
  Đoán biết việc trước
  Thiên địa suốt thông
  Tái sinh đoạn diệt
  Thiện nghiệp hoàn thành
  Bậc vô thượng trí
  Viên mãn mọi điều
  Bà La Môn hạnh.

 

Bài viết nổi bật

Bài viết liên quan

Xem thêm